Ác tính là gì? Các công bố khoa học về Ác tính

Ác tính là tính cách và hành vi độc ác, xấu xa, độc hại hoặc gây hại cho người khác một cách chủ ý và thường không báo trước. Người có tính ác tính thường thể h...

Ác tính là tính cách và hành vi độc ác, xấu xa, độc hại hoặc gây hại cho người khác một cách chủ ý và thường không báo trước. Người có tính ác tính thường thể hiện sự hằn học, đố kỵ, thù địch và có thể gây thiệt hại đến tâm lý và thể chất của người khác.
Ác tính là trạng thái tâm lý của một người hoặc hành vi của họ mà họ có ý định và niềm vui trong việc gây hại, làm khó chịu hoặc gây đau khổ cho người khác. Nó bao gồm việc áp đặt nguyễn tắc, quy luật và ý chí của bản thân lên người khác mà không có hiếu ý hay đồng cảm. Người có tính ác tính thường không coi trọng quyền của người khác, không tuân thủ đạo đức xã hội và thường dùng mọi cách để đạt được mục đích cá nhân, cho dù nó gây hại đến người khác.

Hành vi ác tính có thể bao gồm lừa dối, phỉ báng, đe dọa, bắt nạt, hăm dọa, phản đối hoặc tấn công người khác với mục đích thúc đẩy sự đau khổ hoặc thống trị. Người ác tính thường cho rằng họ có quyền và quyền lực để kiểm soát và khống chế người khác. Họ có thể cưỡng hiếp, ngược đãi vật nuôi, hủy hoại tài sản hoặc hành động khác mà có thể gây thiệt hại về cảm xúc, tinh thần và vật chất.

Tính ác tính có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm đặc điểm cá nhân, môi trường gia đình hoặc xã hội không ổn định, bị tổn thương trong quá khứ, thiếu hỗ trợ xã hội hoặc giáo dục không tốt. Điều quan trọng là nhận ra và xử lý tính ác tính một cách thích hợp để giữ an toàn và bảo vệ cho cả người gây hại và những người xung quanh.
Ác tính là một loại thành kiến, lòng căm thù và ý định hại người khác. Người có tính ác tính thường không có lòng từ bi và thiếu đạo đức, và thường xuyên có những hành vi gắn liền với sự thù địch và cố gắng gây hại cho người khác.

Các đặc điểm và hành vi của người ác tính có thể bao gồm:

1. Sự đố kỵ và ghen ghét: Người ác tính thường có tinh thần ghen tức và căm ghét người khác. Họ có xu hướng ghen ghét sự thành công và hạnh phúc của người khác và luôn cố gắng làm họ thất bại hoặc gặp khó khăn.

2. Lừa dối và manipulative: Người ác tính có thể sử dụng sự lừa dối và manipulative để đạt được mục đích của họ. Họ có khả năng lấy lòng người khác bằng cách sai lầm thông tin, làm mất lòng tin và tạo ra sự rối loạn trong quan hệ.

3. Bạo lực và hung dữ: Một số người ác tính có xu hướng sử dụng bạo lực và hung dữ để đối phó với người khác. Họ có thể cưỡng đoạt, đe dọa hay thậm chí sử dụng vũ lực để kiểm soát và đe dọa người khác.

4. Thiếu đồng cảm và thiếu hiểu biết về cảm xúc của người khác: Người ác tính thiếu khả năng cảm nhận và đồng cảm với cảm xúc của người khác. Họ có xu hướng coi thường và bất bình với cảm xúc của người khác và có thể làm tổn thương và áp bức một cách vô tình.

5. Đối xử không công bằng và khắt khe: Người ác tính thường có thái độ chủ quan và đối xử không công bằng với người khác. Họ có thể áp đặt nguyên tắc và tiêu chuẩn khắt khe lên người khác mà không để ý đến sự công bằng và nhân đạo.

Ác tính có thể tồn tại ở mọi lứa tuổi và tầng lớp xã hội. Nó có thể làm hại cho sự phát triển cá nhân, gây tổn thương tâm lý và vật lý đến người bị ảnh hưởng và tạo ra một môi trường không an toàn và không ổn định cho xã hội nó tồn tại trong đó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ác tính":

Ba Cách Tiếp Cận Đối Với Phân Tích Nội Dung Định Tính Dịch bởi AI
Qualitative Health Research - Tập 15 Số 9 - Trang 1277-1288 - 2005

Phân tích nội dung là một kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng rộng rãi. Thay vì là một phương pháp duy nhất, các ứng dụng hiện nay của phân tích nội dung cho thấy ba cách tiếp cận khác biệt: thông thường, có định hướng hoặc tổng hợp. Cả ba cách tiếp cận này đều được dùng để diễn giải ý nghĩa từ nội dung của dữ liệu văn bản và do đó, tuân theo hệ hình tự nhiên. Các khác biệt chính giữa các cách tiếp cận là các bộ mã hóa, nguồn gốc của mã hóa và mối đe dọa đến độ tin cậy. Trong phân tích nội dung thông thường, các danh mục mã hóa được lấy trực tiếp từ dữ liệu văn bản. Với một cách tiếp cận có định hướng, phân tích bắt đầu với một lý thuyết hoặc các kết quả nghiên cứu liên quan để làm cơ sở cho các mã ban đầu. Phân tích nội dung tổng hợp bao gồm việc đếm và so sánh, thường là các từ khóa hoặc nội dung, tiếp theo là diễn giải bối cảnh cơ bản. Các tác giả phân định các quy trình phân tích cụ thể cho từng cách tiếp cận và các kỹ thuật nhằm nâng cao độ tin cậy với các ví dụ giả định từ lĩnh vực chăm sóc cuối đời.

#phân tích nội dung #nghiên cứu định tính #hệ hình tự nhiên #mã hóa #độ tin cậy #chăm sóc cuối đời.
Tính Toán Phương Trình Trạng Thái Bằng Các Máy Tính Nhanh Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 21 Số 6 - Trang 1087-1092 - 1953

Đề xuất một phương pháp tổng quát, phù hợp với các máy tính nhanh, để nghiên cứu các thuộc tính như phương trình trạng thái cho các chất được tạo thành từ các phân tử tương tác với nhau. Phương pháp này bao gồm việc tích phân Monte Carlo đã được điều chỉnh trên không gian cấu hình. Kết quả cho hệ thống hình cầu cứng hai chiều đã được thu thập trên máy tính MANIAC của Los Alamos và được trình bày ở đây. Những kết quả này được so sánh với phương trình trạng thái thể tích tự do và với sự mở rộng hệ số virial bốn hạng tử.

MỘT PHƯƠNG PHÁP NHANH CHÓNG ĐỂ CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ TỔNG LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 8 - Trang 911-917 - 1959

Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan được hình thành với nước trong mô. Sau khi pha loãng với chloroform và nước, dịch đồng nhất được phân tách thành hai lớp, lớp chloroform chứa toàn bộ lipid và lớp methanol chứa tất cả các hợp chất không phải là lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu nhận chỉ đơn giản bằng cách tách lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng thích nghi để sử dụng với các mô khác.

#Lipid #chiết xuất #tinh chế #cá đông lạnh #chloroform #methanol #hệ tan #phương pháp nhanh chóng #vật liệu sinh học #nghiên cứu phân hủy lipid.
Bộ cơ sở Gaussian sử dụng trong các tính toán phân tử có tương quan. Phần I: Các nguyên tử từ boron đến neon và hydro Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 90 Số 2 - Trang 1007-1023 - 1989

Trong quá khứ, các bộ cơ sở dùng cho các tính toán phân tử có tương quan chủ yếu được lấy từ các tính toán cấu hình đơn. Gần đây, Almlöf, Taylor, và các đồng nghiệp đã phát hiện rằng các bộ cơ sở của các quỹ đạo tự nhiên thu được từ các tính toán có tương quan nguyên tử (với tên gọi ANOs) cung cấp một mô tả tuyệt vời về các hiệu ứng tương quan phân tử. Báo cáo này là kết quả từ một nghiên cứu cẩn thận về các hiệu ứng tương quan trong nguyên tử oxygen, khẳng định rằng các bộ cơ sở Gaussian nguyên thủy gọn nhẹ có khả năng và hiệu quả trong mô tả các hiệu ứng tương quan nếu các số mũ của các hàm được tối ưu hóa trong các tính toán nguyên tử có tương quan, mặc dù các hàm nguyên thủy (sp) dùng để mô tả các hiệu ứng tương quan có thể được lấy từ các tính toán Hartree–Fock nguyên tử nếu bộ cơ sở nguyên thủy thích hợp được sử dụng. Các tính toán thử nghiệm trên các phân tử chứa oxygen cho thấy các bộ cơ sở nguyên thủy này mô tả các hiệu ứng tương quan phân tử tốt như các bộ ANO của Almlöf và Taylor. Dựa trên các tính toán trên oxygen, các bộ cơ sở cho các tính toán nguyên tử và phân tử có tương quan được phát triển cho tất cả các nguyên tố trong hàng đầu tiên từ boron đến neon và cho hydro. Cũng như trong các tính toán trên nguyên tử oxygen, đã nhận thấy rằng gia tăng năng lượng do cộng thêm các hàm mang tính tương quan rơi vào các nhóm cụ thể. Điều này dẫn đến khái niệm về các bộ cơ sở tương quan nhất quán, tức là, các bộ bao gồm tất cả các hàm trong một nhóm cụ thể cũng như tất cả các hàm trong các nhóm cao hơn. Các bộ cơ sở tương quan nhất quán đã được đưa ra cho tất cả các nguyên tử được xem xét. Những bộ cơ sở chính xác nhất được xác định theo cách này, [5s4p3d2f1g], liên tục mang lại 99% năng lượng tương quan đạt được với các bộ ANO tương ứng, mặc dù bộ cơ sở sau chứa nhiều hơn 50% các hàm nguyên thủy và gấp đôi số hàm phân cực nguyên thủy. Ước tính rằng bộ này mang lại 94%–97% tổng năng lượng tương quan (HF+1+2) cho các nguyên tử từ neon đến boron.

#basis sets #correlated molecular calculations #Gaussian functions #natural orbitals #atomic correlated calculations
Phương Trình Dạng Khép Kín Dự Báo Độ Dẫn Thủy Lực của Đất Không Bão Hòa Dịch bởi AI
Soil Science Society of America Journal - Tập 44 Số 5 - Trang 892-898 - 1980
Tóm tắt

Một phương trình mới và tương đối đơn giản cho đường cong áp suất chứa nước trong đất, θ(h), được giới thiệu trong bài báo này. Dạng cụ thể của phương trình này cho phép đưa ra các biểu thức phân tích dạng khép kín cho độ dẫn thủy lực tương đối, Kr, khi thay thế vào các mô hình độ dẫn dự đoán của N.T. Burdine hoặc Y. Mualem. Các biểu thức thu được cho Kr(h) chứa ba tham số độc lập có thể được xác định bằng cách điều chỉnh mô hình giữ nước trong đất đã đề xuất với dữ liệu thực nghiệm. Kết quả thu được từ các biểu thức khép kín dựa trên lý thuyết Mualem được so sánh với dữ liệu độ dẫn thủy lực quan sát cho năm loại đất có đặc tính thủy lực khác nhau. Độ dẫn thủy lực không bão hòa được dự đoán tốt trong bốn trên năm trường hợp. Kết quả cho thấy rằng việc mô tả hợp lý đường cong giữ nước trong đất ở mức chứa nước thấp là quan trọng để dự đoán chính xác độ dẫn thủy lực không bão hòa.

#Herardic #độ dẫn thủy lực #đường cong giữ nước đất #lý thuyết Mualem #mô hình dự đoán #độ dẫn thủy lực không bão hòa #dữ liệu thực nghiệm #điều chỉnh mô hình #đặc tính thủy lực giấy phép.
PHƯƠNG PHÁP NHANH CHIẾT VÀ TINH LỌC TOÀN BỘ LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 1 - Trang 911-917 - 1959

Các nghiên cứu về phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh lọc lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái sản xuất và không gây ra các thao tác gây hại. Mô ướt được đồng hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ đảm bảo hệ thống tạo thành hòa tan với nước trong mô. Việc pha loãng với chloroform và nước tách đồng hóa thành hai lớp, lớp chloroform chứa tất cả các lipid và lớp methanolic chứa tất cả các phi lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu được chỉ bằng cách cô lập lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng điều chỉnh để sử dụng với các mô khác.

#Lipid #Phân hủy lipid #Chiết xuất lipid #Tinh lọc lipid #Cá đông lạnh #Mô sinh học
Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980

Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực spin, chúng tôi chứng minh sự không đầy đủ của các xấp xỉ thông thường trong việc nội suy giữa các trạng thái para-magnet và ferro-magnet, đồng thời giới thiệu một công thức nội suy mới chính xác. Một kỹ thuật xấp xỉ Padé được sử dụng để nội suy chính xác các kết quả Monte Carlo gần đây (para và ferro) của Ceperley và Alder vào phạm vi mật độ quan trọng cho các nguyên tử, phân tử và kim loại. Các kết quả này có thể được kết hợp với sự phụ thuộc vào spin của RPA để tạo ra một năng lượng tương quan cho một khí điện tử đồng nhất có phân cực spin với sai số tối đa được ước tính là 1 mRy và do đó có thể xác định đáng tin cậy mức độ của các hiệu chỉnh không địa phương đối với xấp xỉ mật độ spin địa phương trong các hệ thống thực.

#khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008

Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ) và –690 Nm\n –1\n . Độ bền phá vỡ là 42 N m\n –1\n và đại diện cho sức mạnh nội tại của một tấm không có khuyết tật. Những thông số này tương ứng với mô đun Young là\n E\n = 1.0 terapascals, độ cứng đàn hồi bậc ba\n D\n = –2.0 terapascals, và sức mạnh nội tại σ\n int\n = 130 gigapascals cho than chì khối. Những thí nghiệm này thiết lập graphene là vật liệu mạnh nhất từng được đo lường, và cho thấy rằng các vật liệu nano hoàn hảo về mặt nguyên tử có thể được thử nghiệm cơ học đối với các biến dạng vượt xa khỏi vùng tuyến tính.

#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Mạng nơ-ron và các hệ thống vật lý với khả năng tính toán tập hợp phát sinh. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 79 Số 8 - Trang 2554-2558 - 1982

Các đặc tính tính toán của việc sử dụng các sinh vật sống hoặc xây dựng máy tính có thể xuất hiện như những thuộc tính tập hợp của các hệ thống có một số lượng lớn các thành phần đơn giản tương đương (hoặc nơ-ron). Ý nghĩa vật lý của bộ nhớ có thể tìm kiếm theo nội dung được mô tả bởi một dòng không gian pha thích hợp của trạng thái của một hệ thống. Một mô hình cho hệ thống như vậy được cung cấp, dựa trên các khía cạnh của thần kinh sinh học nhưng dễ dàng thích nghi với mạch tích hợp. Các thuộc tính tập hợp của mô hình này tạo ra một bộ nhớ có thể tìm kiếm theo nội dung, mà từ đó có thể thu được toàn bộ bộ nhớ từ bất kỳ phần nào có kích thước đủ lớn. Thuật toán cho sự tiến hóa theo thời gian của trạng thái của hệ thống dựa trên xử lý song song không đồng bộ. Các thuộc tính tập hợp phát sinh bổ sung bao gồm một số khả năng tổng quát, nhận diện quen thuộc, phân loại, sửa lỗi, và giữ lại chuỗi thời gian. Các thuộc tính tập hợp chỉ nhạy cảm yếu với các chi tiết của mô hình hoặc sự cố của các thiết bị cá nhân.

CHARMM: Một chương trình cho tính toán năng lượng vĩ mô, tối ưu hóa và động lực học Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 4 Số 2 - Trang 187-217 - 1983
Tóm tắt

CHARMM (Hóa học tại Harvard Macromolecular Mechanics) là một chương trình máy tính linh hoạt cao sử dụng các hàm năng lượng thực nghiệm để mô phỏng các hệ thống vĩ mô. Chương trình có thể đọc hoặc tạo mô hình cấu trúc, tối ưu hóa năng lượng cho chúng bằng kỹ thuật đạo hàm bậc nhất hoặc bậc hai, thực hiện mô phỏng chế độ bình thường hoặc động lực học phân tử, và phân tích các tính chất cấu trúc, cân bằng và động lực học được xác định trong các phép tính này. Các hoạt động mà CHARMM có thể thực hiện được mô tả, và một số chi tiết triển khai được nêu ra. Một tập hợp các tham số cho hàm năng lượng thực nghiệm và một ví dụ chạy mẫu được bao gồm.

#CHARMM #hóa học vĩ mô #tối ưu hóa năng lượng #động lực học phân tử #mô phỏng hệ thống vĩ mô
Tổng số: 7,596   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10